hotline Hotline: 0977 096 677

Những phương pháp áp dụng cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối

Có hai phương pháp chính là lọc máu và ghép thận

A. Lọc máu(thẩm phân máu) nhờ hiện tượng thẩm tách:

1) Thế nào là thẩm phân?

Thẩm phân là tách các phân tử nhỏ trong dung dịch bằng hiện tượng khuyếch tán qua một màng

Thẩm phân máu nhằm mục đích loại bỏ những chất độc hại do bệnh trong cơ thể sinh ra(thí dụ thiểu năng thận) hoặc do các chất từ ngoài xâm nhập vào(thí dụ nhiễm chất độc)

 2) Cấu tạo màng lọc thận nhân tạo và Phương pháp thẩm phân

Người ta đặt một màng nhăn cách máu cặn lọc với dung dịch thẩm phân (dung dịch có nồng độ các chất nước, muối khoáng, glucose thích hợp cho từng trường hợp bệnh khác nhau). Thông qua hiện tượngkhuyếch tán qua màng các chats cần loại bỏ rời khỏi màng tới dung dịch thẩm phân. Nói một cách nôm na màng như một cái sàng

Màng dùng trong thẩm phân máu thường là màng celophal có dạnglá mỏng hay ống thậnđược xếp song song nhau. Ở hai phía mỗi lá có máu cấn lọc và dung dịch thẩm phân(DDTP) chảy ngược chiều nhau(hình 1)

Máu sau lấy ra ở động mạch sau khi   thẩm phân được đưa lại vào tĩnh mạch  lưu lượng khoảng 300 mlphút. Dung dịch thẩm phân phải duy trì ở 35oC lưu lượng khoảng 500 ml phút. Thành phần của dung dịch thẩm phân phụ thuộc trạng thái bệnh nhân  

Ví dụ thành phần một dung dịch thẩm phân:

Glucose :          2g

NaCl:               6.3g

CaCl2: 0.3 g

KCl:                 0-0.3 g (tuỳ thuộc lương KCl trong máu bệnh nhân)

NaHCO3:        2.65g

H2O:                1000ml

Màng lọc thận nhân tạo khi khô dày chừng 13 µm khi ướt khoảng 26µm mật độ lỗ khoảng 2.5x10E12 cm2 diện tích tổng cộng của các lỗ màng lên tới 1.5 m2

Một đợt chậy thận nhân tạo kéo dài từ 2-4 giờ cho phép loại bỏ những lượng thừa urê Cl-, Na+, K+, sunfat và phosphate…có trong máu

B. Ghép thận:

Tên gọi bao giờ cũng thể hiện và thông báo cho ta những nội dung chính!

Chắc chắn các bạn đã từng ghép trồi ghép mầm ghép nhánh trên cây! Ở đây chúng ta có ghép thận? HIểu một cách đơn giản ghép thận là lấy thận của người này ghép cho người kia! Phương pháp ghép thận rất phức tạp phải trải qua nhiều bước tỉ mỉ và công phu, ở đây chỉ trình bày một vài điều liên quan tới việc ghép thận.  1)    Ghép thận có tốt hơn lọc máu cho những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối không

  • Tất cả những nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ sống ở những bệnh nhân ghép thận được cải thệin hơn so với những bệnh nhân lọc máu. Tuy nhiên có một yếu tố gây nhiễu là vì các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn được ghép thận đều là những bệnh nhân ổn định và khỏe mạnh. Sau ghép thận đa số các biến chứng của suy thận mạn như thiếu máu, rối lọan chuyển hóa, rối lọan tình dục, bệnh lý thần kinh... đều được giải quyết. Ngoài ra, chất lượng sống được cải thiện đáng kể ở những bệnh nhân ghép thận so với lọc máu

2)   Khoảng thời gian cho phép chờ đợi từ khi thận được lấy ra khỏi cơ thể người cho đến khi được ghép là bao lâu

  • Ða số các trung tâm ghép thận chấp nhận thời gian thiếu máu (thời gian thận bị lấy ra khỏi hệ tuần hoàn) là 24- 36 giờ. Trong trường hợp người cho là người sống, hầu như thận được ghép ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể người cho. Nếu thời gian chờ đợi vượt quá 24- 36 giờ thì tỷ lệ thận không họat động sau ghép sẽ tăng. Dù vậy vẫn có những báo cáo về trường hợp ghép thận thành công dù thời gian thiếu máu >24- 36 giờ.
     
  • Một phương pháp bảo quản thận phổ biến là chứa trong dung dịch lạnh. Thận được tưới rửa tại chỗ trước khi lấy ra khỏi cơ thể bằng dung dịch lạnh có thành phần giống dịch nội bào. Ðộng tác tưới rửa này sẽ giúp làm lạnh thận, do đó giảm nhu cầu chuyển hóa của thận đồng thời đẩy hết máu ra khỏi thận. Sau khi lấy ra khỏi cơ thể, thận sẽ được đặt trong bao nhựa vô trùng có chứa dịch tương tự như dịch tưới rửa nhưng thành phần Magnesium giảm đi (vì magnesium sẽ kết tủa trên bề mặt của thận). Sau đó túi nylon này sẽ được đặt vào thùng vô trùng chứa đá và được vận chuyển đến nơi ghép thận. Những dịch bảo quản mới: dung dịch của trường đại học Wisconsin có cho thêm những chất giàu năng lượng và đã làm cải thiện đáng kể khả năng họat động sớm của thận sau khi ghép.
     
  • Một phương pháp khác để bảo quản là tưới rửa bằng máy. Sau khi bơm rửa thận tại chỗ, thận được đặt vào một bộ máy có bơm tưới rửa liên tục thận ở 40 C nhưng đã lấy đi lipoprotein và các thành phần gây đông máu. Phương pháp này tốn tiền và phiền phức nên ít khi được sử dụng.

 3)   Bệnh nhân bị ung thư có nên ghép thận hay không

  • Ung thư đang họat động là một trong những chống chỉ định của ghép thận vì thuốc ức chế miễn dịch có khả năng làm thúc đẩy quá trình tiến triển của ung thư. Những bệnh nhân đã được điều trị ung thư thích hợp và đã khỏi bệnh 1- 2 năm thì có thể là ứng viên được chọn để ghép thận.

 4)   Trước khi ghép thận cần phải đánh giá những yếu tố gì

Vì các thuốc ức chế miễn dịch mới đã được sử dụng và các kết quả của việc ghép thận đã được cải thiện nên việc chọn lựa bệnh nhân cũng được rộng rãi hơn. Các yếu tố nguy cơ của ghép thận bao gồm:

·       Tuổi: tốt nhất từ 15- 50 tuổi

·       Bệnh lý toàn thân: chẳng hạn như tiểu đường có tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ chết sau ghép cao hơn ở người nhận thận không có tiểu đường. Các bệnh lý khác như bệnh mạch vành, loét dạ dày tá tràng cần được chữa trị khỏi trước khi ghép.

·      Các bất thường của đường tiểu dưới (bàng quang thần kinh, bướu tiền liệt tuyến) cần phải được đánh giá thật kỹ và phải được điều trị các bất thường này trước khi ghép. Các bệnh nhân đang thông tiểu sạch cách quãng vẫn có thể ghép thận được nhưng nguy cơ nhiễm trùng niệu rất cao.

5)   Khi ghép thận có cần phải cắt thận của người nhận không
 
Các chỉ định của cắt thận bao gồm:

·         Cao huyết áp không khống chế được bằng thuốc

·         Viêm thận bể thận do trào ngược

·         Sạn thận

·         Nghi ngờ có bướu thận  
6)   Thận ghép có được đặt ở cùng vị trí với thận của bệnh nhân không

  • Thận ghép thường được đặt ở hố chậu. Vị trí này cho phép dễ dàng cắm lại niệu quản vào bàng quang và dễ dàng tiến hành ghép mạch máu của cuống thận vào mạch máu chậu. Ngoài ra sau ghép dễ dàng theo dõi được tình trạng của mối nối mạch máu (nghe, sờ, chẩn đoán hình ảnh). Nếu trẻ em nhỏ nhận thận ghép lớn phải đặt thận vào ổ bụng và động mạch thận nối và động mạch chủ hoặc động mạch chậu chung và tĩnh mạch thận nối vào tĩnh mạch chủ

7)   Các nguyên nhân thất bại của ghép thận

  • Các biến chứng về kỹ thuật (huyết khối tại chỗ động mạch thận hoặc tĩnh mạch thận hoặc tắc nghẽn niệu quản) có thể làm cho ghép thận thất bại nhưng tỷ lệ chỉ < 1%. Mặc dù có một tỷ lệ nhỏ ghép thận thất bại do các biến chứng của nhiễm trùng, do bệnh tái phát nhưng đa số các trường hợp thất bại đều do thải ghép.
     
  • Thải ghép tối cấp xảy ra trong vòng 24 giờ đầu sau ghép gây ra bởi các kháng thể độc tế bào (yếu tố dịch thể). Các kháng thể này đã được hình thành từ trước do hậu quả của việc tiếp xúc với kháng nguyên qua truyền máu, qua các lần ghép thận trước đây hoặc qua sinh đẻ. Các kháng thể họat hóa hệ thống đông máu đưa đến huýêt khối các mạch máu nhỏ và nhồi máu toàn bộ thận. Quá trình khởi họat hệ thống này không thể ngăn chặn được.
  • Thải ghép tiến triển nhanh xảy ra trong vòng 4- 6 ngày sau ghép, vừa do các yếu tố dịch thể, vừa do các yếu tố tế bào. Có thể điều trị được tình trạng này với các thuốc chống thải ghép.
     
  • Thải ghép cấp: thường xảy ra 2- 4 tuần sau ghép nhưng có thể xảy ra trong 6 tháng đầu. Biểu hiện lâm sàng là giảm lượng nước tiểu, sốt nhẹ, tăng cân, cao huyết áp, tăng creatinin máu. Ðôi khi chỉ có một dấu hiệu là tăng creatinin máu. Sinh thiết thận sẽ cho thấy sự thâm nhiễm tế bào bới immunoblaste, lymphoblaste và plasmacell. Ðây là loại thải ghép đáp ứng tốt với các thuốc chống thải ghép.
  • Thải ghép mạn xảy ra muộn sau khi ghép và người ta nghĩ rằng do các yếu tố dịch thể. Nó có thể là do hậu quả của các thương tổn tiến triển và tình trạng thíêu máu mô do những lần thải ghép trước đây. Sinh thiết thận sẽ thấy các bíên đổi của mạch máu: tăng sinh nội mạc, xơ hóa mô kẽ, có những vùng nhồi máu và những vùng teo đét. Loại thải ghép này thường không đáp ứng với điều trị chống thải ghép

(Theo Tài liệu y khoa)

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư