hotline Hotline: 0977 096 677

Thận trọng với thuốc trị đau thắt ngực

 Glyceryl trinitrat là một thuốc dùng trong đau thắt ngực, thuốc có tác dụng thay đổi theo liều lượng, dạng bào chế... Có dạng chỉ dùng trong cấp nội viện (điều trị nội trú), có dạng được dùng ngoại trú mà người bệnh cần lưu ý để dùng thuốc sao cho đúng và hiệu quả.

Tác dụng thay đổi theo liều lượng

Ở liều trung bình, sự giãn mạch xảy ra chủ yếu ở tĩnh mạch, làm giảm lượng máu về tim (giảm tiền gánh). Kết quả là giảm áp lực trong các buồng tim đồng thời còn làm giãn mạch ở các tiểu động mạch, giảm sức cản ngoại vi ở thì tâm thu, giảm tiêu thụ ôxy của cơ tim. Do phân bố chậm, đều nên thuốc không gây hạ huyết áp động mạch, không gây nhịp tim nhanh phản xạ. Ở liều cao, thuốc gây giãn các tiểu động mạch, giảm huyết áp động mạch không nhiều song có thể gây phản xạ giao cảm làm nhịp tim nhanh.

Tác dụng thay đổi theo dạng bào chế

Dạng tác dụng nhanh gồm dạng tiêm, ngậm dưới lưỡi và phun mù.

Đối với dạng tiêm, thuốc chuyển hóa rất nhanh tại gan, đào thải qua thận dưới dạng chất trung gian (mono, dinitrat - glyceryl), thời gian bán hủy chỉ khoảng từ 30 - 60 giây. Dạng ngậm dưới lưỡi có tác dụng hấp thu rất nhanh, hoàn toàn, đạt nồng độ đỉnh chỉ sau 2 phút, thấm nhanh vào cơ trơn thành mạch, phát huy tác dụng rất sớm và kéo dài tới 30 phút. Dạng phun mù, đạt nồng độ đỉnh sau khi dùng dưới 5 phút, giảm 50% sau 3-4 phút.

Ba dạng này có tác dụng nhanh thích hợp cho điều trị cấp cứu trong cơn đau thắt ngực nghiêm trọng.

Dạng tác dụng kéo dài bao gồm dạng viên, dạng thuốc dán (vào ngực):

Dạng viên, sau 30 phút đến 7 giờ thuốc vẫn tồn tại cả dưới dạng chưa biến đổi và dạng trung gian (mono, dinitrat của glyceryl). Dạng thuốc dán (vào ngực), giải phóng đều đặn trong 24 giờ, giảm rất nhanh sau khi ngừng dán.

Hai dạng này có tác dụng chậm hơn song đều đặn hơn, thích hợp cho dự phòng cơn đau thắt ngực.

Thận trọng khi sử dụng

Thầy thuốc sẽ lựa chọn dạng thuốc thích hợp cho từng người bệnh. Ví dụ dự phòng cơn đau thắt ngực, dùng dạng viên có tác dụng kéo dài hay dạng ngậm dưới lưỡi. Chống đau thắt ngực thể ổn định, có thể cho dùng dạng dán hay bôi vào ngực. Cấp cứu tại nhà có thể dùng viên đặt dưới lưỡi. Cấp cứu nội viên, dùng dạng thuốc tiêm.

Với thuốc có tác dụng kéo dài, cần khởi đầu liều thấp rồi tăng dần đến liều có hiệu lực. Dùng liều cao ngay có thể bị hạ huyết áp động mạch đột ngột, nhức đầu dữ dội (ở một vài người). Chia liều trong ngày thành 2-3 lần dùng, tùy theo sự dung nạp, hiệu quả của thuốc với người bệnh. Khi đang dùng liều cao, không ngừng thuốc đột ngột. Dùng liên tục sẽ bị nhờn thuốc. Khoảng cách giữa liều cuối ngày hôm trước và liều đầu ngày hôm sau phải chọn vào giai đoạn bệnh ổn định gọi là giai đoạn cửa sổ.

Tác dụng giãn mạch của glyceryl trinitrat là do sinh ra oxit nitrit. Oxit nitrit tạo ra methemoglobin, gây giãn mạch mạnh, hạ huyết áp. Dùng liều cao ngay từ đầu hay quá liều, dù uống hay tiêm đều rất nguy hiểm: gây nhức đầu thoáng qua, buồn nôn, bốc hỏa. Ở một số người có thể có hạ huyết áp, nhịp tim nhanh phản xạ (đặc biệt với người già), nặng hơn nữa gây đau đầu dữ dội, chóng mặt, rối loạn thị giác, buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, tăng áp lực nội sọ, gây methemoglobin, trụy mạch.

Với người bệnh ngoại trú:

Thường dùng dự phòng, điều trị thường xuyên, dùng cấp cứu tại nhà khi cần (trước khi đến bệnh viện) theo các dạng bào chế, liều lượng sau:

Dạng viên tác dụng kéo dài (nitromin, lenitral): Chia làm 2-3 lần dùng trong ngày tùy theo sự dung nạp, đáp ứng và căn cứ vào mức đau thắt ngực mà dùng loại hàm lượng cao hay thấp.

Dạng dán vào ngực: Cứ 24 giờ dùng một miếng băng ứng với 5-10mg.

Dạng bôi vào ngực: Mỗi ngày bôi 1-4 lần, mỗi lần ứng với 15mg.

Dạng viên đặt dưới lưỡi: Thường có viên 0,5mg mỗi lần 1 viên, tối đa 2 viên, có thể tới 8 viên/ngày.

Với người bệnh nội trú:

Dạng tiêm tĩnh mạch: Phải pha loãng bằng dung dịch đẳng trương, tiêm bằng bơm điện với liều lượng ổn định hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch, có theo dõi chặt chẽ lưu lượng truyền nhằm tránh huyết áp động mạch hạ xuống dưới 30mmHg hay huyết áp mao mạch hạ xuống dưới 14mmHg. Liều tùy theo từng chỉ định (thường khoảng 50 microgam/phút). Đôi khi cần dùng liều cao hơn (ví dụ khi cần hạ huyết áp có kiểm soát) thì tăng dần liều theo từng nấc (khoảng cách giữa các nấc mỗi 5-10 phút). Kỹ thuật dùng này khó, chỉ thực hiện trong điều trị nội trú, ở cơ sở y tế tuyến chuyên khoa. Người bệnh cũng như cơ sở y tế tuyến dưới không nên lạm dụng.

Dạng phun mù (natispray, lenitral spray): Phun dưới lưỡi 2-3 lần phun/ ngày.

Tránh phối hợp với các thuốc hạ huyết áp (vì sẽ làm hạ huyết áp mạnh). Không uống rượu khi dùng thuốc (vì sẽ gây hạ huyết áp mạnh). Nếu đang dùng thuốc dán ở ngực mà cần làm sốc điện thì phải bỏ miếng thuốc dán trước khi sốc điện. Trong mọi trường hợp nên ngồi hay nằm sau khi dùng thuốc để tránh hạ huyết áp tư thế đứng. Thận trọng khi dùng cho người bệnh suy gan, suy thận nặng, cường tuyến giáp, suy dinh dưỡng...

Theo SKDS

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư