hotline Hotline: 0977 096 677

Ðau vùng quanh vai, không thể coi thường

Đau vùng quanh vai là triệu chứng do nhiều nguyên nhân gây nên. Rất nhiều bệnh nhân khi có biểu hiện đau ở khớp vai thường nghĩ mắc các bệnh thông thường và đến bệnh viện khi các cơn đau trở nên nặng hơn. Trên thực tế đã có nhiều bệnh nhân nhập viện trong tình trạng không cử động được do hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai.

Nguyên nhân do đâu?

Các nguyên nhân dẫn đến triệu chứng đau vùng quanh vai có thể là: Các biểu hiện chèn ép thần kinh vùng cột sống cổ, các tổn thương trực tiếp của khớp vai như thoái hóa khớp vai hay hoại tử chỏm xương cánh tay vô khuẩn, hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai. Trong đó, hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân tương đối thường gặp, đặc biệt ở bệnh nhân tuổi trung niên. Hội chứng này là tình trạng khoang giữa mỏm cùng vai và các gân cơ chóp xoay bị thu hẹp, tình trạng này dẫn đến các bệnh lý vùng vai như: viêm túi hoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thương gân cơ chóp xoay

.

Đau vùng quanh vai là triệu chứng do nhiều nguyên nhân gây nên.

Cảnh giác với đau khớp vai khi dang tay

Các động tác của khớp vai, đặc biệt là động tác đưa tay quá đầu được thực hiện bởi 2 nhóm cơ chính là: cơ delta và nhóm các cơ chóp xoay (gồm có 4 cơ là cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ dưới vai và cơ tròn bé). Nhóm các cơ chóp xoay hợp với nhau tạo thành một gân rất chắc bám vào đầu trên xương cánh tay gọi là gân cơ chóp xoay. Khi thực hiện động tác dạng cánh tay quá đầu, các cơ này trượt trong khoang dưới mỏm cùng vai. Khoang này nằm dưới mỏm cùng vai, trong khoang có gân chóp xoay và các túi hoạt dịch có tác dụng bôi trơn khi gân cơ chóp xoay di chuyển. Khi khoang này bị hẹp lại, thường do nguyên nhân thoái hóa hoặc chấn thương, gân cơ chóp xoay và các túi hoạt dịch bị chèn ép, từ đó sẽ dẫn đến viêm túi hoạt dịch, viêm gân chóp xoay. Nặng hơn sẽ dẫn đến rách chóp xoay. Các nguyên nhân dẫn đến hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có thể là chấn thương, hoặc có các động tác lặp đi lặp lại (thường gặp ở những người chơi các môn thể thao phải đưa tay quá đầu hoặc người lao động thường xuyên phải có các động tác dang tay quá đầu). Một nguyên nhân khác cũng tương đối thường gặp là sự hình thành các chồi xương trong tổn thương của bệnh lý thoái hóa.

Chẩn đoán thế nào?

Khi nghi ngờ hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, nghề nghiệp... nhằm tìm hiểu tính chất của cơn đau. Các động tác thăm khám nhằm tìm ra dấu hiệu của hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai cũng như có hay không tình trạng viêm gân, viêm túi hoạt dịch, viêm khớp hay rách chóp xoay đi kèm.

Chụp Xquang khớp vai là cần thiết để tìm các dấu hiệu bất thường của cấu trúc xương hay viêm khớp. Một số người có tình trạng mỏm cùng hạ thấp hơn so với bình thường làm hẹp khoang dưới mỏm cùng được xác định trên Xquang. Gai xương nếu có cũng sẽ thấy rõ trên Xquang.

Chụp MRI được chỉ định khi nghi ngờ có tổn thương rách chóp xoay, viêm gân hay bệnh lý ở sụn viền. Đôi khi siêu âm vùng vai cũng cho thấy được hình ảnh rách chóp xoay.

Một nghiệm pháp được sử dụng nhằm loại trừ các bệnh lý ở vùng cổ gây đau ở khớp vai: Tiêm một lượng thuốc tê nhất định vào khoang dưới mỏm cùng, nếu bệnh nhân đỡ đau ngay thì nguyên nhân gây đau vai là do hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai.

Phát hiện sớm phòng tránh tổn thương

Hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai thường gặp ở bệnh nhân tuổi trung niên và quan trọng hơn là có thể điều trị có hiệu quả nếu phát hiện sớm ở giai đoạn đầu khi chưa dẫn đến các bệnh lý vùng vai như: viêm túi hoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thương gân cơ chóp xoay. Khi ở giai đoạn đầu điều trị sẽ là giảm đau, kháng viêm. Các phương pháp thường sử dụng là nghỉ ngơi, chườm đá phối hợp với thuốc kháng viêm như aspirin, naproxen, diclofenac... Bác sĩ sẽ theo dõi đáp ứng của bệnh nhân, trong một số trường hợp có thể sử dụng các phương pháp như siêu âm, chiếu tia hồng ngoại để tăng cường lượng máu tới các mô ở khớp vai.

Khi bệnh nhân đỡ đau sẽ tiến hành các bài tập vật lý trị liệu. Nếu các biện pháp trên không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể tiêm steroid trực tiếp vào khoang dưới mỏm cùng. Tuy nhiên, steroid có thể gây đứt gân cũng như các tác dụng phụ về lâu dài nên nó không phải là phương pháp điều trị lâu dài cho hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai cũng như các bệnh lý khác ở vùng vai.

Phẫu thuật được chỉ định khi không có cải thiện sau 6 tháng đến 1 năm điều trị bảo tồn. Có hai phương pháp hiện đang được sử dụng là mổ mở và mổ nội soi, cả hai phương pháp  đều có thể sửa chữa các tổn thương và làm giảm áp lực đè ép lên túi hoạt dịch và chóp xoay. Ngày nay, phẫu thuật với kỹ thuật nội soi phổ biến hơn do những ưu việt trong việc cải thiện các triệu chứng đau và tính thẩm mỹ. Mục tiêu của phẫu thuật là nhằm làm rộng khoảng cách giữa mỏm cùng và gân chóp xoay bằng cách làm sạch các tổn thương thoái hóa, các chồi xương và một phần của mỏm cùng vai. Nếu có tổn thương rách chóp xoay có thể sẽ được phục hồi đồng thời. Sau mổ cánh tay sẽ được treo hay mang nẹp để bất động. Hầu hết các trường hợp sẽ được tập vật lý trị liệu nhằm tránh cứng khớp, hạn chế phù nề sau mổ. Chườm lạnh sau mổ giúp co mạch máu làm hạn chế phản ứng viêm đau sau mổ. Giai đoạn sau là tập mạnh gân cơ chóp xoay. Cần tập phục hồi chức năng theo sự hướng dẫn của kỹ thuật viên vật lý trị liệu.

Lời khuyên của bác sĩ

Điều trị phục hồi chức năng đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ trong các trường hợp không phẫu thuật mà ngay cả trong trường hợp sau phẫu thuật.

Phục hồi chức năng nhằm mục đích tránh teo cơ và cứng khớp, đồng thời phục hồi sức mạnh của các cơ sau một thời gian bị bệnh đã kém đi. Đối với phục hồi chức năng khớp vai, quá trình này sẽ diễn ra rất chậm, bắt đầu là những bài tập vận động thụ động kéo dài trong vài tuần, sau đó mới là những bài tập chủ động. Quá trình tập này có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng tùy theo việc có thực hiện phẫu thuật tạo hình lại gân chóp xoay hay không. Trong một số trường hợp, tổn thương của chóp xoay lớn hoặc là diễn biến đã lâu, tình trạng cơ yếu kéo dài, việc phục hồi chức năng có thể chỉ cải thiện một phần, đôi khi bệnh nhân phải tập để thay đổi thói quen sử dụng cánh tay bị tổn thương.

Theo SKDS

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư