hotline Hotline: 0977 096 677

Vắc-xin cần được bảo quản thế nào?

 Vắc-xin - chế phẩm sinh học - từ khâu sản xuất, lưu trữ, vận chuyển cho đến khi sử dụng phải được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ tốt nhất, thích hợp đối với từng loại vắc-xin. Nếu việc bảo quản và vận chuyển vắc-xin không đúng thì hiệu quả bảo vệ phòng bệnh sẽ bị giảm, thậm chí gây tai biến. Vì vậy, việc bảo quản, vận chuyển vắc-xin phải tuân theo đúng các quy định đã ban hành của Bộ Y tế và Dự án Tiêm chủng mở rộng (TCMR).

 
Bảo quản vắc-xin TCMR
 
Việc bảo quản vắc-xin trong TCMR được thực hiện theo “Quy định về sử dụng vắc-xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị” của Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 23/QĐ-BYT ngày 7/7/2008 và hướng dẫn của Dự án TCMR.
 
Các loại vắc-xin cần được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp và phù hợp với từng tuyến trong kho cũng như khi vận chuyển. Trong quá trình bảo quản và vận chuyển, vắc-xin cần được theo dõi nhiệt độ để đảm bảo chất lượng của vắc-xin. 
Tất cả các loại vắc-xin đều không thể bị hỏng ngay khi tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc nhiệt độ thấp vì vắc-xin đều có tính bền vững nhất định. Mỗi loại vắc-xin đều có một khoảng nhiệt độ bảo quản thích hợp. Nếu nhiệt độ bảo quản vắc-xin nằm ngoài khoảng nhiệt độ bảo quản thì cần phải điều chỉnh lại nhiệt độ hoặc chuyển vắc-xin tới bảo quản ở nơi có nhiệt độ bảo quản thích hợp.
 
Thời gian bảo quản vắc-xin
 
Để đảm bảo luôn sẵn có vắc-xin cho các đối tượng tiêm chủng trong chương trình TCMR, đồng thời đảm bảo không bảo quản quá nhiều vắc-xin, thời gian bảo quản các vắc-xin trong TCMR tại các tuyến phải thực hiện đúng “Quy định về sử dụng vắc-xin và sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị”. Tại kho vắc-xin tuyến Quốc gia, thời gian bảo quản vắc-xin là 6 - 9 tháng; kho tuyến khu vực là 3 - 6 tháng; kho tuyến tỉnh tối đa 3 tháng; kho tuyến huyện là 1 - 3 tháng; tại các cơ sở y tế nơi tổ chức tiêm chủng là 1 tháng.
 
Vận chuyển vắc-xin
 
Vắc-xin từ khi sản xuất tới khi được sử dụng cho đối tượng tiêm chủng được vận chuyển qua rất nhiều nơi. Để đảm bảo chất lượng, vắc-xin cần được bảo quản ở nhiệt độ +2oC đến + 8oC trong quá trình vận chuyển.
 
Nếu vận chuyển từ cơ sở sản xuất hoặc từ kho vắc-xin Quốc gia, vắc-xin được vận chuyển bằng đường hàng không trong các thùng lạnh, việc vận chuyển bằng đường hàng không quốc tế các vắc-xin nhập ngoại có dụng cụ theo dõi nhiệt độ được đặt trong các thùng lạnh. Nếu vận chuyển bằng đường bộ, vắc-xin được vận chuyển trong xe tải lạnh chuyên dụng có các thiết bị theo dõi nhiệt độ trong suốt quá trình vận chuyển.
 
Nếu vận chuyển vắc-xin từ kho khu vực tới kho của tỉnh, vắc-xin được vận chuyển trong xe tải lạnh chuyên dụng hoặc vắc-xin được bảo quản trong hòm lạnh và vận chuyển bằng ôtô.
Vắc-xin vận chuyển từ kho của tỉnh xuống huyện; từ kho của huyện tới cơ sở y tế hoặc từ trạm y tế xã tới điểm tiêm chủng ngoài trạm được bảo quản trong hòm lạnh hoặc phích vắc-xin. Trong các thiết bị vận chuyển vắc-xin luôn có thiết bị để theo dõi nhiệt độ của vắc-xin trong quá trình vận chuyển.
 
 Các thiết bị lạnh bảo quản và theo dõi nhiệt độ vắc-xin trong TCMR
 
Buồng lạnh âm và buồng lạnh dương có dung tích bảo quản lạnh lớn (20 - 40m3) được sử dụng bảo quản vắc-xin ở tuyến quốc gia và khu vực nơi dự trữ và cung cấp vắc-xin cho các tỉnh.
 
Tủ lạnh chuyên dụng TCW3000 hiện đang được sử dụng ở tất cả các tỉnh và huyện với dung tích lạnh để bảo quản vắc-xin là 126,5 lít, đủ để bảo quản vắc-xin trong tiêm chủng thường xuyên đối với hầu hết các huyện. Tại các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa được trang bị tủ lạnh RCW 50EG có dung tích lạnh 24 lít đảm bảo đủ dung tích lạnh cho các xã bảo quản vaccin sử dụng trong tiêm chủng thường xuyên và tiêm chủng chiến dịch trong địa bàn.
 
Hòm lạnh và phích vắc-xin được sử dụng để bảo quản hoặc vận chuyển vắc-xin tuyến tỉnh, huyện và xã trong tiêm chủng thường xuyên và trong chiến dịch tiêm chủng.
 
Thiết bị theo dõi nhiệt độ bảo quản và vận chuyển vắc-xin
 
Các thiết bị theo dõi nhiệt độ được đặt trong các thiết bị lạnh để theo dõi nhiệt độ trong quá trình bảo quản và vận chuyển vắc-xin bao gồm nhiệt kế, thiết bị ghi nhiệt độ tự động, chỉ thị đông băng, chỉ thị nhiệt độ lọ vắc-xin... Tùy theo loại thiết bị theo dõi nhiệt độ mà được sử dụng thích hợp với thiết bị lạnh hoặc loại hình vận chuyển tương ứng.
 
Chỉ thị nhiệt độ là nhãn được dán lên lọ vắc-xin có thể thay đổi màu khi lọ vắc-xin tiếp xúc với nhiệt độ cao quá thời gian cho phép trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Trong TCMR, vắc-xin 5 trong 1 có gắn VVM trên lọ vắc-xin. VVM là 1 hình vuông nằm bên trong hình tròn. Khi lọ vắc-xin tiếp xúc với nhiệt độ cao, hình vuông sẽ chuyển màu sẫm. Sự thay đổi màu của VVM giúp cho cán bộ y tế biết lọ vắc-xin nào có thể sử dụng tốt và lọ vắc-xin nào cần ưu tiên sử dụng trước hoặc lọ nào không nên sử dụng. 
 
Kiểm tra nhiệt độ bảo quảnvắc-xin
 
Các cán bộ TCMR được đào tạo để có thể thực hiện tốt việc đảm bảo vắc-xin luôn được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp. Vắc-xin luôn có được chất lượng tốt nhất cho các đối tượng sử dụng.
 
Tất cả các thiết bị bảo quản vắc-xin TCMR hàng ngày đều được kiểm tra nhiệt độ lần đầu vào buổi sáng và lần 2 vào buổi chiều trước khi về. Việc kiểm tra nhiệt độ sáng và chiều được thực hiện liên tục cả ngày làm việc cũng như ngày nghỉ. Nếu nhiệt độ trong khoảng +2oC đến +8oC thì không cần điều chỉnh nhiệt độ.
 
Nếu nhiệt độ quá thấp (dưới +2oC), cần điều chỉnh nhiệt độ để tủ lạnh ấm hơn. Làm thử nghiệm lắc để kiểm tra những vắc-xin nhạy cảm với đông băng (DPT, DT, Td, uốn ván, VGB, và DPT-VGB-Hib) xem có bị hỏng bởi đông băng không nếu chỉ thị đông băng báo vắc-xin có thể bị hỏng bởi đông băng. Thực hiện “nghiệm pháp lắc” có thể cho biết vắc-xin đã tiếp xúc với nhiệt độ đông băng có thể bị hỏng do đông băng (DPT, DT, Td, UV hoặc viêm gan B) có phải hủy bỏ hay không. Sau khi đông băng, vắc-xin sẽ xuất hiện hiện tượng chất lỏng vẩn đục, tuy nhiên, chúng có xu hướng lắng cặn ở dưới đáy lọ sau khi lắc. Quá trình lắng cặn thường nhanh hơn ở những lọ đã bị đông băng so với lọ không đông băng của cùng nhà sản xuất. 
 
Nếu nhiệt độ quá cao (trên +8oC), cần điều chỉnh nhiệt độ cho tủ lạnh hơn. Nếu nhiệt độ không duy trì ở +2oC đến +8oC thì bảo quản vắc-xin ở nơi khác cho đến khi tủ lạnh được sửa chữa.
 
Theo SKDS

 

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư