hotline Hotline: 0977 096 677

Thuốc gây độc cho thận

 Thuốc gây độc cho thận bao gồm những thuốc trực tiếp gây nhiễm độc thận, không tính đến các thuốc gây độc khác do sự thải trừ kém của thận gây ra.

Thận có chức năng điều hòa nội môi. Khi thận bị nhiễm độc, chức năng này bị rối loạn sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các cơ quan khác. Thuốc gây độc cho thận bao gồm những thuốc trực tiếp gây nhiễm độc thận, không tính đến các thuốc gây độc khác do sự thải trừ kém của thận gây ra.

Các nhóm thuốc gây độc cho thận

Xếp các thuốc gây nhiễm độc thận thành từng nhóm theo cơ chế gây nhiễm.

Các thuốc gây tổn thương ống thận:

Kháng sinh: rất nhiều kháng sinh gây tổn thương ống thận.

Nhóm Aminosid: gây suy thận với tỉ lệ 10%; xuất hiện sau khi dùng 7 - 10 ngày. Streptomycin, neomycin gây nhiễm độc thận nặng, tobramycin gây nhiễm độc thận trung bình. Hiện neomycin không dùng dạng tiêm rất hiếm khi dùng dạng uống, streptomycin chỉ dùng với liều xác định trong điều trị lao, tobramycin chỉ dùng dưới dạng thuốc tra mắt. Do vậy thực tế, tần suất gây nhiễm độc thận của ba loại thuốc này thấp. Gentamycin gây nhiễm độc thận ở mức tương tự như tobramycin. Tuy nhiên, gentamycin được dùng và bị lạm dùng nhiều nên thực tế tần suất gây nhiễm độc thận lại cao nhất.

Nhóm Cephalosporin: thế hệ 1(cephalexin, cefadroxil, cefalotin, cefazolin) thường gây nhiễm độc ống thận. Trong khi đó, các cephalosporin thế hệ 2 - 3 trở đi lại ít gây nhiễm độc ống thận nhưng dạng tiêm lại gây rối loạn chức năng thận mạnh hơn.

Nhóm Amphotericin B: tác dụng lên lipid của màng biểu mô ống thận, gây suy thận cấp, nếu dùng với liều tiêm 5g/ngày có thể bị tổn thương thận vĩnh viễn.

Nhóm kháng virút: các kháng virus (adefovir, cidofovir, tenofovir, foscarnet) làm bong tróc tế bào biểu mô từ mức nhẹ (khu trú ở ống lượn gần) đến nặng (gây hoại tử ống thận cấp, đòi hỏi phải lọc máu). Trong số này tenofovir ít gây độc, foscarnet dễ gây độc hơn (trên 27% người dùng, tuy không nặng). Mức độ độc của các thuốc này lệ thuộc vào liều dùng.

Thuốc giảm đau: các thuốc giảm đau hiếm khi gây nhiễm độc ống thận. Riêng paracetamol có thể gây suy thận cấp (và viêm gan) nhưng chỉ gây suy thận cấp khi dùng liều rất cao (15g/ngày) hoặc liều tương đối cao kéo dài hoặc khi uống paracetamol nhưng lại uống nhiều rượu (do trong trường hợp này, gan không sản xuất ra đủ gluthation để hóa giải chất trung gian độc N-acetylbenzoquinonium do paracetamol tạo ra).

Các thuốc làm giảm lượng máu đến thận:

Kháng viêm không steroid thế hệ cũ: các thuốc này ức chế sản xuất prostaglandin, làm giảm lưu lượng máu đến thận, giảm độc lọc cầu thận, có thể dẫn đến suy thận; tuy nhiên tai biến này ít xảy ra khi dùng theo liều điều trị từng đợt ngắn, chỉ xảy ra khi dùng liều cao và/hoặc kéo dài.

Thuốc hạ áp có cơ chế gây giãn mạch: thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển gây tụt huyết áp mạnh, làm giảm lưu lượng máu qua thận, gây suy thận.Tai biến này xảy ra khi dùng khởi đầu với liều cao hoặc dùng ngay sau đợt dùng thuốc lợi tiểu.

Các thuốc gây tắc ống thận:

Các thuốc này có độ hòa tan thấp, gây kết tinh trong ống thận.

Sulfamid: xảy ra ngay khi dùng ở liều điều trị lúc cơ thể bị mất nước (tiêu chảy, sốt cao) hay khi dùng mà không uống đủ nước (uống 0,5g sulfamid đúng ra phải uống kèm 0,5 lít nước).

Thuốc dự phòng cơn gút cấp: các thuốc allopurinol, probenecid, sulphipyrazon làm tan các tủa urat, tăng thải acid uric. Khi dùng liều cao acid uric thải ra nhiều hay khi dùng mà không uống đủ nước (đúng ra phải uống 2 lít/ngày) thì acid uric có nồng độ cao sẽ gây kết tính urat trong đường niệu.

Thuốc kháng virút: acyclovir có độ tan thấp. Dùng liều bình thường cũng có thể gây kết tinh ở ống thận, dễ xảy ra nhiều và nặng hơn khi dùng liều cao hay tiêm tĩnh mạch nhanh; xảy ra sau khi dùng 24 - 48 giờ với tỉ lệ 12 - 48% người dùng. Đa số thường nhẹ, không có triệu chứng, tự phục hồi sau khi uống đủ nước hoặc ngừng thuốc.

Các thuốc gây suy thận mạn:

Hai thuốc gây suy thận mạn thường gặp là thuốc ung thư cisplatin, thuốc hướng thần lithium carbonat. Khi dùng liều cao kéo dài chúng tích lũy lại tại ống thận gây suy thận mạn.

Các thuốc gây dị ứng miễn dịch ở ống thận, mô kẽ:

Các tế bào ở vị trí này rất dễ nhạy cảm, dị ứng với nhiều thuốc không lệ thuộc vào liều như các kháng sinh (betalactam kể cả cephalosporin, erythromycin, vancomycin, miocyclin; thuôc chống tiết acid (cemitidin); thuốc chữa động kinh (phenobacbital) thuốc chống rối loạn lipid (clofibrat). Tai biến chỉ xảy ra ở người có cơ địa dị ứng nên tần suất thấp nhưng vì không thể biết trước nên khó đề phòng.

Các thuốc gây hội chứng thận hư:

Các thuốc này gây lắng đọng phức hợp miễn dịch dẫn đến hội chứng thận hư nhưng không gây suy thận, khi ngừng thuốc cầu thận trở lại bình thường. Thường gây tai biến này là thuốc chữa thoái hóa khớp (D-penicilamin), thuốc chữa động kinh (trimethadion), thuốc hạ huyết áp (catopril).

Cách phòng tránh

Khi dùng các thuốc này, người khỏe mạnh cũng có thể có nguy cơ nhiễm độc thận; người có chức năng thận suy giảm do cao tuổi hay quá nhỏ tuổi, do mắc bệnh thận hay một số bệnh mạn kèm theo thì nguy cơ này càng cao, dễ xảy ra và nặng. Trước khi dùng các thuốc này phải xem xét chức năng thận; với người có nguy cơ cao thì điều này là bắt buộc.

Phải dựa vào hệ số thanh thải creatinin để tính liều dùng. Nơi không làm được hệ số thanh thải creatinin (như trạm y tế xã) thì cần dùng khởi đầu với liều thấp rồi tăng dần, theo dõi chặt chẻ lâm sàng ( số lượng và độ đục của nước tiểu). Kinh nghiệm với người suy chức năng thận thì chỉ dùng liều bằng 40 - 50% liều người trung niên khỏe mạnh.

Tuân thủ các điều kiện dùng thuốc, tránh ảnh hưởng xấu đến thận. Chẳng hạn: không dùng kháng viêm không steroid kéo dài. Phải dùng khởi đầu liều thuốc hạ huyết áp có cơ chế giãn mạch với liều thấp, ngừng dùng thuốc lợi tiểu vài ba ngày mới được dùng thuốc này. Uống đủ nước khi dùng sulfamid, acyclovir hay các thuốc dự phòng gút cấp allopurinol, probenecid, sulphipyrazon, riêng với thuốc dự phòng gút cấp còn phải khởi đầu liều thấp.

Theo SKDS

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư