hotline Hotline: 0977 096 677

Tâm thần vì …dùng thuốc

Một trong những nguy cơ có thể xảy ra khi dùng thuốc là gây rối loạn tâm thần (RLTT) với các biểu hiện rất phong phú và đa dạng, có thể từ nhẹ như trầm cảm, lo âu thoáng qua... đến nặng như gây loạn thần, lú lẫn, có ý nghĩ tự tử. Tác dụng phụ này có thể xuất hiện khi dùng thuốc kéo dài, liều cao (quá liều) nhưng cũng có khi xảy ra ở ngay liều điều trị...

Người cao tuổi dùng nhiều thuốc có thể gặp các rối loạn dẫn đến mất ngủ.

Các yếu tố nguy cơ gây tác dụng phụ về tâm thần do thuốc như: uống nhiều loại thuốc, uống liều cao (vì nhiều tác dụng phụ về tâm thần phụ thuộc vào liều lượng, vì thế nguy cơ sẽ tăng lên khi có những yếu tố làm tăng nồng độ thuốc trong máu), đường vào của thuốc, chỉ số điều trị hẹp, bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị bệnh về tâm thần, bệnh nhân suy gan, chuyển hóa chậm và các rối loạn chuyển hóa khác, bệnh nhân quá nhỏ hay quá già...

Việc chẩn đoán các RLTT này rất khó khăn vì biểu hiện lâm sàng của trầm cảm, lo âu hay loạn thần do thuốc rất giống với các rối loạn tâm thần nguyên phát. Đối với các trường hợp không có tiền sử tâm thần trước đó và cũng không có bằng chứng hiện nay đang bị tâm thần, khi bắt đầu điều trị liên tục (hay gián đoạn) nội khoa gần đây, những triệu chứng tâm thần bất thường xuất hiện thì RLTT do thuốc rất dễ chẩn đoán. Còn với những trường hợp bị bệnh tâm thần và hiện nay đang tái phát thì tác dụng phụ về tâm thần do thuốc rất khó chẩn đoán, thường bị bỏ sót, do khó xác định được đây có phải là biểu hiện tác dụng phụ của thuốc đang điều trị hay không.

5 loại thuốc có thể gây rối loạn tâm thần

Một trong những nguy cơ có thể xảy ra khi dùng thuốc là gây rối loạn tâm thần (RLTT) với các biểu hiện rất phong phú và đa dạng, có thể từ nhẹ như trầm cảm, lo âu thoáng qua... đến nặng như gây loạn thần, lú lẫn, có ý nghĩ tự tử. Tác dụng phụ này có thể xuất hiện khi dùng thuốc kéo dài, liều cao (quá liều) nhưng cũng có khi xảy ra ở ngay liều điều trị...

Thuốc trị sốt rét mefloquin và chloroquin: Mefloquin có thể gây loạn thần, hoang tưởng, lú lẫn, ảo giác và ngay cả ý tưởng tự tử. PDEs gây tàn phế chiếm khoảng dưới 1% số trường hợp sử dụng ở liều điều trị và dưới 1/10.000 ở liều phòng ngừa. Điều này chứng tỏ PDEs có liên quan đến liều lượng. Các phản ứng thần kinh hoặc tâm thần có thể xuất hiện trong vòng vài giờ sau liều đầu tiên hoặc xảy ra trong khi điều trị nhưng cũng có khi lại xuất hiện sau 2-3 tuần ngừng thuốc. Khi dự phòng bằng mefloquin nếu thấy xuất hiện các rối loạn như lo âu, trầm cảm, kích động hoặc lú lẫn cần ngừng thuốc. Thuốc không được sử dụng cho người có tiền sử về bệnh tâm thần, động kinh và nhạy cảm với thuốc.

Chloroquin cũng gây ra các tác dụng phụ về tâm thần và thần kinh như kích động, hung hăng, quên, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác và hưng cảm. Những thay đổi về mặt tâm thần có thể tiến triển từ từ. Các thay đổi về trí nhớ và tri giác có thể là dấu hiệu nhận biết duy nhất về tác dụng phụ trong giai đoạn tiến triển. Thời gian bán thải của chloroquin kéo dài (khoảng 1 tháng) do đó quá trình hồi phục của RLTT do thuốc này liên quan đến chloroquin có thể kéo dài nhiều ngày. Trẻ em điều trị bằng chloroquin sẽ có nguy cơ bị loạn thần cao nhất.

Thuốc metronidazol: Các tác dụng phụ thường gặp là lú lẫn, dị cảm, chóng mặt, choáng váng và mất điều hòa. Hiếm gặp hơn là tình trạng co giật và bệnh lý não. Metronidazol có thể gây độc tính cho não ngay ở liều thông thường. Tuy nhiên, tần suất tác dụng phụ này sẽ tăng (khoảng 25%) khi bệnh nhân sử dụng thuốc lâu dài hoặc với liều cao hơn. Sự tương tác giữa metronidazol và rượu gây ra hậu quả tương tự như với disulfiram sẽ càng nguy hại hơn vì làm tăng tác dụng độc trên thần kinh như loạn thần, lú lẫn...

Nhóm thuốc kháng viêm corticosteroid: Điều trị bằng corticosteroid có thể dẫn đến nhiều loại RLTT mà thường gặp nhất là trầm cảm, hưng cảm, lo âu, mất ngủ, hoang tưởng, ảo giác, kích động và tình trạng lú lẫn. Hiếm gặp hơn là gây hấn trầm trọng với người xung quanh, rối loạn ý thức và giải thể nhân cách. Những rối loạn này có thể xuất hiện chỉ sau 1 ngày điều trị. Có đến hơn 50% số ca tác dụng phụ này sẽ chấm dứt khi ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên, tác dụng phụ có thể xuất hiện trong giai đoạn cai thuốc. Ví dụ: triệu chứng mất hứng thú và mệt mỏi có thể kéo dài trong vài tuần. Nguy cơ xuất hiện RLTT cao, nhiều bệnh nhân có biểu hiện tới vài dạng RLTT. Loại corticosteroid thường gây tác dụng phụ nhất là prednisolon, dexamethason, methylprednisolon và beclomethason.

Vì thế, bệnh nhân khi sử dụng corticosteroid cần được theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ về tâm thần và nhận thức.

Các steroids androgen đồng hóa (testosteron và các dẫn xuất tổng hợp của testosteron) có thể gây ra một số tình trạng như bốc đồng, dễ bị kích thích, hoang tưởng, trầm cảm, hưng cảm và tình trạng hung hăng xung đột (còn gọi là “cơn cuồng dại steroid”). RLTT do các steroids androgen đồng hóa thường thấy nhất ở những người lạm dụng. Hiện tượng hưng cảm nhẹ thường liên quan đến việc sử dụng androgen đồng hóa và trầm cảm chủ yếu xuất hiện khi cai thuốc. Ở những người sử dụng lâu dài dạng phóng thích chậm, tình trạng rã rời hay trầm cảm có thể xuất hiện ngay trước khi cho liều kế tiếp. Việc lạm dụng các steroids androgen đồng hóa khá phổ biến ở lứa tuổi thanh thiếu niên (9-16 tuổi).

Chất đối kháng beta-adrenergic (chất phong bế beta)

Propranolon khi điều trị với liều cao có thể gặp đau đầu nhẹ, chóng mặt, mất điều hòa, dễ bị kích thích, ảo giác, lú lẫn, mất ngủ, trầm cảm dẫn tới giảm trương lực. Khi sử dụng bằng đường uống thì trầm cảm và kích động có thể liên quan đến liều lượng propranolon. Dạng chất phong bế beta sử dụng trong nhãn khoa cũng có thể gây ra các loại RLTT này (như timolol). Một số tác dụng không mong muốn về thần kinh thường hồi phục sau khi ngừng thuốc.

 

Trong điều trị đa khoa, các tác dụng phụ này dễ bị bỏ qua. Đối với những người không có tiền sử bệnh tâm thần hay đang bị bệnh tâm thần sau khi điều trị nội khoa xuất hiện RLTT sẽ gây sang chấn cho bệnh nhân và gia đình. Vì vậy, việc chẩn đoán chính xác RLTT do thuốc và giải thích đầy đủ về tác dụng phụ của thuốc sẽ giúp bệnh nhân hiểu rõ để có được một thái độ tâm lý cần thiết trong điều trị. Mặt khác còn giúp bác sĩ trao đổi thông tin về tác dụng phụ đang nghi ngờ của thuốc với cơ quan giám sát tác dụng phụ của thuốc.

Theo SKDS

 

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư