hotline Hotline: 0977 096 677

Lưu ý độc tính của kháng sinh chloramphenicol

 Chloramphenicol là kháng sinh đầu tiên được sản xuất tổng hợp trên quy mô lớn. Tuy nhiên, người ta đã nhận ra rằng thuốc có thể gây rối loạn cơ quan tạo máu của con người ở mức nghiêm trọng và có thể gây tử vong. Từ đó, việc sử dụng thuốc bị suy giảm. Tới nay đã có nhiều chế phẩm thuốc chloramphenicol được đưa vào sử dụng với mức độ an toàn hơn.

Thuốc được điều trị trong bệnh gì?

Chloramphenicol là một loại thuốc kìm khuẩn, nó ức chế vi khuẩn phát triển bằng cách ức chế tổng hợp protein. Chloramphenicol có phổ kháng khuẩn hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng mắt do một số vi khuẩn như Staphylococcus, Streptococcus pneumonia và Escherichia coli. Thuốc không hiệu quả đối với vi khuẩn Pseudomonas aerugiosa.

Chloraphenicol được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn.

Ban đầu, chloramphenicol được chỉ định điều trị thương hàn nhưng hiện tại, vi khuẩn Salmonella typhi hầu như đã kháng thuốc nên nó hiếm khi được sử dụng cho loại bệnh này. Do khả năng xâm nhập hàng rào máu não tuyệt vời nên chloramphenicol vẫn là lựa chọn đầu tiên đối với các bệnh áp-xe não do tụ cầu… Nó có khả năng chống lại 3 vi khuẩn chính gây viêm màng não là Neisseria meningitides, Streptococcus pneumonia và Haemopphilus influenza. Kháng sinh này cũng có hiệu quả chống lại vi khuẩn Enterococcus faecium, do đó, thuốc được chỉ  định trong trường hợp vi khuẩn này đã kháng lại kháng sinh nhóm vancomycin.

Những độc tính do thuốc gây ra

Chloramphenicol được bào chế dưới dạng thuốc tiêm (trong điều trị bệnh viêm não), thuốc nhỏ mắt (thuốc mỡ và thuốc nhỏ) để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn.

Do phần lớn thuốc được chuyển hóa tại gan, do vậy, với những bệnh nhân suy gan, liều dùng phải được điều chỉnh theo nồng độ thuốc trong gan để tránh những nguy hại do thuốc gây ra trên cơ quan này. Thuốc cũng được bài tiết qua thận là chủ yếu, do đó, với bệnh nhân suy thận cũng cần thận trọng khi dùng. Chloramphenicol đi vào sữa mẹ, vì thế, với người đang cho con bú cũng nên tránh sử dụng thuốc này.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhất khi sử dụng chloramphenicol là thiếu máu bất sản. Hiệu ứng này tuy hiếm gặp nhưng thường nặng và gây tử vong bởi không có giải pháp và cũng không có cách dự đoán bệnh nhân có thể hoặc không thể gặp phải tác dụng phụ này. Tai biến do độc tính của thuốc có thể xảy ra sau vài tuần hoặc vài tháng khi mà việc sử dụng chloramphenicol đã được dừng lại. Yếu tố phản ứng này cũng có thể liên quan đến di truyền.

Thuốc thiamphenicol là kháng sinh bán tổng hợp từ chloramphenicol không gây ra tai biến này, tuy nhiên, tại Mỹ và châu Âu, thuốc này chỉ được sử dụng trong thú y chứ không được chấp nhận sử dụng ở người.

Tác dụng ức chế tủy xương cũng là một phản ứng có hại của chloramphenicol. Đây là phản ứng độc hại trực tiếp của thuốc trên ty thể tế bào con người. Biểu hiện đầu tiên là giảm mức huyết sắc tố. Hiện tượng thiếu máu có thể được khắc phục nếu dừng thuốc, tuy nhiên, cũng không thể dự đoán được khả năng phát triển của thiếu máu bất sản.

Bệnh bạch cầu là một loại ung thư máu hoặc tủy xương đặc trưng bởi sự gia tăng bất thường của các tế bào bạch cầu non. Đây là một trong những tác dụng độc hại của chloramphenicol, đặc biệt ở trẻ em thì nguy cơ gia tăng của bệnh bạch cầu khi sử dụng thuốc càng cao. Thời gian sử dụng càng lâu cũng tỉ lệ thuận với nguy cơ mắc bệnh.

Hội chứng xám xuất hiện khi sử dụng chloramphenicol đường tĩnh mạch, thường xảy ra ở trẻ sơ sinh bởi các men gan chưa hoạt động đầy đủ.

Cần tránh dùng với thuốc nào?

Chloramphenicol chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc giảm đau tủy xương. Thuốc cũng tăng nồng độ trong gan nếu sử dụng đồng thời với các thuốc như thuốc chống trầm cảm, antiepileptic và thuốc ức chế bơm proton, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc hóa trị liệu ung thư, benzodiazepine, thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh macrolid, SSRIs, các statin và thuốc ức chế PDE5.

Cuối cùng, dù thuốc có nhiều độc hại nhưng hiệu quả sử dụng trên một số vi khuẩn cao nên thuốc hiện vẫn được chỉ định trong một số bệnh kể trên. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc như thế nào, dùng trong bao lâu, đường dùng… là điều bệnh nhân cần tôn trọng chỉ định chặt chẽ của bác sĩ.

Theo SKDS

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư