hotline Hotline: 0977 096 677

Những điều bạn chưa biết về ung thư vú (Kỳ IV)

 Nguyên tắc chính điều trị ung thư vú gồm 3 mặt: Loại bỏ khối u, khống chế di căn; Kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng sống; Hồi phục sức khỏe tinh thần cho người bệnh.

KỲ IV: NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ LÀ GÌ?

Mục đích điều trị là loại bỏ bệnh tật, hồi phục sức khỏe, kéo dài tuổi thọ. Theo đó, nguyên tắc chính điều trị ung thư vú gồm 3 mặt: Loại bỏ khối u, khống chế di căn; Kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng sống; Hồi phục sức khỏe tinh thần cho người bệnh.

Những nguyên tắc

Loại bỏ khối u, khống chế di căn: ung thư vú là những tế bào vòng 1 xảy ra đột biến, hệ thống miễn dịch cơ thể không thể tiến hành phân biệt, tấn công và giết sạch “kẻ thù”. Chỉ cần tồn tại tế bào ung thư trong cơ thể, thì sẽ nguy hại đến tính mạng. Loại bỏ mầm bệnh vòng 1 triệt để, không chỉ có thể loại bỏ mầm bệnh về mặt cơ bản, hơn nữa còn phải có “thủ đoạn” phòng ngừa di căn. Đối với người bệnh ở kỳ I, II và một số ở kỳ III, ưu tiên chọn phương pháp phẫu trị và xạ trị là nguyên tắc thứ nhất của việc điều trị ung thư vú.

Nghiên cứu sinh học khối u cho thấy, dẫu cho không xảy ra tình trạng khối u xâm hại đến các cơ quan quan trọng, một khi khối u ác tính lớn cỡ 1cm, cơ thể do gánh nặng sống bám của khối u cũng sẽ xảy ra tử vong. Cho nên phẫu trị và xạ trị loại bỏ khối u, có thể giúp giảm gánh nặng khối u đối với một số người bệnh thời kỳ muộn, cũng là cách điều trị quan trọng kéo dài mạng sống.

Kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng sống: đối với một số người bệnh thời kỳ muộn, hoặc người bệnh vì lý do nào đó không thể tiến hành phẫu trị hoặc xạ trị, thì tiếp nhận điều trị toàn thân như: hóa trị, miễn dịch, nội tiết, kể cả Đông y, giúp khống chế bệnh tiến triển, nâng cao chất lượng sống, đảm bảo trạng thái “sống chung khối u”. Kéo dài tuổi thọ là nguyên tắc tốt nhất cho người bệnh điều trị ung thư vú thời kỳ muộn, cũng là nguyên tắc cao nhất của y học.

Hồi phục sức khỏe tinh thần cho người bệnh: đối với một số người bệnh ung thư vú thời kỳ đầu, tiếp nhận phẫu trị, đặc biệt là tiếp nhận phẫu thuật chữa tận gốc sau khi phẫu thuật cắt bỏ một phạm vi quá lớn, người bệnh đã bị phá hỏng nét đẹp nữ giới một cách tàn bạo. Để giúp người bệnh hồi phục trạng thái tâm sinh lý như trước lúc mắc bệnh, cần điều trị tái tạo bộ ngực và những tâm lý điều trị khác.

Xạ trị là một trong những phương pháp chính điều trị ung thư vú

Tổng hợp các nguyên tắc nêu trên, khi ung thư vú diễn biến cục bộ tại bầu ngực hoặc vùng nách, chẳng hạn những ca lâm sàng của kỳ I, II và một số kỳ III, nên điều trị cục bộ với phẫu trị hoặc xạ trị là chính, điều trị toàn thân hỗ trợ thêm trước và sau khi làm thủ thuật. Khi mầm bệnh lan rộng hoặc toàn thân hoặc đã di căn xa, thì điều trị toàn thân là chính, điều trị cục bộ chỉ là phối hợp, giúp người bệnh tranh thủ thời gian dài “sống chung khối u” mà ít đau khổ. Đối với một số người bệnh ung thư vú thời kỳ đầu, nên đắn đo việc tái tạo vú sau khi điều trị.

Những phương pháp điều trị ung thư vú?

Cho đến nay có 7 phương pháp điều trị ung thư vú vẫn đang ứng dụng trên lâm sàng hiệu quả như sau:

Phẫu trị: phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách là cắt bỏ trọn một bên vú kèm lấy mô mỡ hạch vùng nách cùng bên. Ngày nay, phẫu trị có thể giữ lại hình dạng của tuyến vú mà vẫn đảm bảo kết quả điều trị như phẫu thuật bảo tồn vú (chỉ cắt bỏ khối bướu và một phần mô tuyến vú xung quanh rộng đúng mức, vẫn giữ lại phần mô vú còn lại) hay phẫu thuật tái tạo vú (dùng mô tự thân hay túi nước để tạo lại hình dạng của tuyến vú).

Xạ trị: dùng tia phóng xạ để giết chết các tế bào ung thư còn sót lại trong vú hay thành ngực sau khi phẫu trị. Sau liệu pháp bảo tồn vú, bệnh nhân phải được xạ trị. Sau phẫu thuật đoạn nhũ, bệnh nhân được xạ trị khi có chỉ định. Xạ trị là một trong những phương pháp chính điều trị ung thư vú, thuộc hình thức điều trị tại chỗ.

Liệu pháp nội tiết: một tiến bộ trong điều trị ung thư. Các thuốc này dễ sử dụng, dung nạp tốt và hiệu quả cao. Nếu xét nghiệm cho thấy bướu có đáp ứng với nội tiết, bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc nội tiết thích hợp cho bệnh nhân dựa vào tình trạng mãn kinh và một số yếu tố khác. Khác với điều trị phẫu thuật và xạ trị có thể đạt mục đích chữa tận gốc, nhưng liệu pháp nội tiết lại có tác dụng ức chế đối với sự “sống và chết” của khối u ung thư vú.

Hóa trị: sử dụng thuốc chuyên biệt để điều trị ung thư. Thường phối hợp nhiều loại thuốc theo một thời gian được tính toán kỹ gọi là phác đồ. Ngày nay có nhiều thuốc mới và phác đồ mới rất hiệu quả. Hóa trị đã trở thành “biện pháp tích cực” của từng thời kỳ điều trị ung thư vú. Những ca ung thư vú thời kỳ đầu sau khi dùng “phương pháp chữa tận gốc”, đi kèm hóa trị hỗ trợ giúp nâng cao tỉ lệ chữa lành bệnh; những ca ung thư vú thời kỳ muộn dùng hóa trị phối hợp các liệu pháp, cũng có tác dụng hóa giải bệnh trạng và kéo dài sự sống còn. Ung thư vú đối với hóa trị hơi “nhạy”, thích hợp hơn đối với phụ nữ mãn kinh có hạch nách dương tính.

Liệu pháp miễn dịch: nhiều năm nay, người ta một mực thăm dò ứng dụng phương pháp miễn dịch học để điều trị ung thư vú. Xét trên lý thuyết, liệu pháp miễn dịch mang nhiều đặc trưng nhất, chỉ tổn hại tế bào ung thư, không tổn hại tế bào bình thường, hiệu quả điều trị mang tính toàn thân, thích hợp dùng điều trị khối u không giới hạn cục bộ. Cho đến nay tuy qua thử nghiệm nhiều mặt nhưng vẫn chưa thu được hiệu quả như ý.

Liệu pháp Đông y: đối với tất cả người bệnh ung thư vú, bất kể tiến hành hóa trị hoặc xạ trị, đều nên dùng thuốc Đông y để “phò chánh khu tà”, tăng sức đề kháng chống ung thư. Khi tiến hành hóa trị và xạ trị, phối hợp điều trị thuốc Đông y giúp giảm tác dụng phụ, tăng hiệu quả chống ung thư.

Liệu pháp sinh học: liệu pháp điều trị mới nhất, còn gọi là liệu pháp nhắm trúng đích. Cũng giống như liệu pháp nội tiết, cần xét nghiệm đánh giá khả năng đáp ứng với thuốc trước khi sử dụng. Liệu pháp này kết hợp với hóa trị giúp cải thiện tiên lượng rất nhiều ở một số bệnh nhân ung thư vú tiên lượng xấu.

Phẫu thuật bảo lưu vú là gì?

Phẫu thuật bảo lưu vú là phương pháp phẫu thuật có thể loại bỏ các tế bào ung thư, đồng thời có thể giữ lại vú khiến bệnh nhân thấy tự tin, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm các biến chứng kèm theo sau phẫu thuật như: phần ngực biến dạng, tích dịch dưới da, hoại tử… Khoảng một thập kỷ nay, số liệu thống kê của các trung tâm nước ngoài cho thấy, đối với ung thư vú kỳ I và kỳ II, tỉ lệ thành công của bệnh nhân làm phẫu thuật bảo lưu vú và bệnh nhân phẫu thuật điều trị tận gốc thay đổi tốt ung thư vú là tương đương. Do đó, phẫu thuật bảo lưu vú không phải như một số bệnh nhân nghĩ “cần đẹp chứ không cần mạng sống”, mà là vừa có thể giữ lại tính mạng cho bệnh nhân, vừa nâng cao chất lượng sống của họ.

Trường hợp nào không nên phẫu thuật bảo lưu vú?

Thông thường khi khối u có đường kính quá 3cm thì không nên làm phẫu thuật bảo lưu vú. Khi khối u nằm ở trung tâm vú, nếu phẫu thuật sẽ phải cắt bỏ đầu vú và quầng vú, ảnh hưởng đến thẩm mỹ nên thường không áp dụng phương pháp phẫu thuật. Bệnh Pagets đầu vú, bệnh chủ yếu ở đầu vú và quầng vú cũng không sử dụng phương pháp phẫu thuật. Sau khi tiến hành phẫu thuật bảo lưu vú, thông thường cần làm xạ trị để giảm nguy cơ tái phát cục bộ. Nếu tình trạng bệnh nhân không thể tiếp nhận xạ trị thì cũng không nên áp dụng phương pháp phẫu thuật này, ví dụ như những bệnh nhân đang mang thai, người bị bệnh phổi nặng… đều không thể xạ trị.

Sau khi phẫu thuật ung thư vú cần những xét nghiệm tầm soát gì?

Một số xét nghiệm đặc thù.

Xét nghiệm máu: ALP, GOT, GPT.

Chỉ tiêu khối u: CEA, CA153.

Chụp X-quang phổi.

Chụp nhũ ảnh.

Siêu âm bụng.

Chụp cắt lớp xương toàn thân.

Bảo lưu vú có chăng gây ra hậu quả?

Không may mắc ung thư vú, người bệnh đều mong bác sĩ cắt sạch khối u, cho rằng cắt bỏ càng nhiều càng yên tâm. Thật ra, đây chỉ là hiểu biết bề mặt của ung thư vú.

So với trước đây, gần hai thập kỷ nay, người ta hiểu biết về ung thư vú đã có những thay đổi mang tính cơ bản, nhận định ung thư vú là bệnh mang tính toàn thân, ví như một người nào đó mắc bệnh “cảm nặng”. Chỉ đơn thuần dựa vào điều trị phẫu thuật, sẽ không thể ức chế được khối u ung thư, cần thông qua điều trị mang tính toàn thân. Trước kia, người ta muốn loại bỏ khối u một cách triệt để, từ “thuật chữa tận gốc” cho đến “mở rộng chữa tận gốc”, thậm chí “thuật siêu chữa tận gốc”, nhưng kết quả không những không cứu chữa được nhiều bệnh nhân hơn, mà lại làm cho chất lượng sống của người bệnh giảm đi rất lớn.

Thập niên 70 thế kỷ 20 cho đến nay, người ta thu hẹp dần phẫu thuật, trước tiên là bảo lưu cơ ngực lớn, cơ ngực bé, sau đó là bảo lưu cả bầu ngực. Qua so sánh nhiều ca bệnh, phát hiện người bệnh điều trị bảo lưu vú, thì tỉ lệ tái phát khối u không hề tăng lên, đồng thời giảm nhẹ “cơn sốc” phẫu thuật thân thể người bệnh với mức độ lớn nhất.

Hóa trị ung thư vú có ưu điểm gì?

Hóa trị ung thư vú là một phương pháp điều trị dùng thuốc để ức chế sự phân chia; cũng như phá hỏng tế bào ung thư.

Thuốc chống ung thư qua đường miệng hoặc tĩnh mạch đi vào máu, theo máu đến khắp cơ thể, tấn công những tế bào ung thư tiềm ẩn trong cơ thể. Bất kể nơi nào tồn tại tế bào ung thư, thuốc chống ung thư sẽ phá hỏng hoàn toàn, vì vậy có hiệu quả điều trị toàn thân tốt.

Y học hiện đại cho rằng, ung thư vú là một bệnh toàn thân. Đương nhiên thời kỳ đầu của chứng ung thư chỉ là sự xuất hiện cục bộ tại một vị trí nào đó, tiếp theo sẽ lan đến toàn thân (di căn), trở thành một bệnh mang tính toàn thân. Trong những phương pháp chính của việc điều trị ung thư vú, liệu pháp phẫu thuật ngoại khoa, liệu pháp phóng xạ đều là một loại phương pháp điều trị tại chỗ mạnh. Nếu như tiến hành điều trị mang tính toàn thân, liệu pháp hóa trị tuy có tác dụng phụ không thể tránh khỏi, nhưng về mặt điều trị ung thư vú và hiệu quả kéo dài sự sống của người bệnh là rất tốt. Hóa trị ung thư vú là phương pháp điều trị mang tính toàn thân tốt nhất.

Mắc ung thư vú không phải là “dấu chấm hết”!

Sau khi phẫu thuật cắt bó vú, tâm lý của bệnh nhân cũng đau đớn không kém nỗi đau về thể xác. Có thể giữ lại vú và nâng cao chất lượng sống luôn là nguyện vọng của các bệnh nhân nữ bị ung thư vú, cũng là hướng cố gắng của các thế hệ bác sĩ.

Theo SKDS

Thymomodulin - Davinmo - Dược phẩm Davinci Pháp
Siro Davinmo - Một sản phẩm có Thymomodulin là thành phần chính 
 

 

1001 Mẹo vặt

Cách phân biệt rượu ngoại thật, giả

Tết Nguyên đán đang đến gần, nhiều người muốn mua một vài chai rượu ngoại để đi biếu hoặc dùng tiếp khách cho lịch sự. Thế nhưng, nếu không biết thì vô tình chúng ta bỏ tiền thật mua rượu giả và ít nhiều còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Món ngon 365 ngày

Món ngon bông mỏ quạ

Mỗi lần trời đất âm u là tôi lại buồn thấu ruột thấu gan. Đó là lúc đất trời sắp chuyển giao từ mừa nắng sang mùa mưa, mà người dân miền Tây Nam bộ gọi là “sa mưa”. Rồi những cơn mưa đầu mùa ào ạt đổ xuống, đất đai thêm màu mỡ. Mưa tắm gội cây trái khắp nơi xanh màu, cũng là lúc những dây mỏ quạ héo khô xanh tốt trở lại, bò quấn thân cành mấy cây ăn trái trong vườn.

Sử dụng thuốc nên biết

Tầm quan trọng của vitamin D3 với cơ thể con người

Theo ước tính của các chuyên gia, 40-50% dân số trên thế giới thiếu vitamin D. Nghiên cứu ở Thái Lan và Mã Lai cho thấy cứ 100 người thì có khoảng 50 người thiếu vitamin D. Riêng ở Nhật và Hàn Quốc, tỉ lệ thiếu vitamin D lên đến 80-90%.

Dược phẩm   Y học   Sức khỏe   Thuốc đặc trị   Thuốc bổ   Thực phẩm chức năng    Cẩm nang thuốc     Thuốc tân dược    Thuốc đông y    Hỏi đáp về thuốc     Chăm sóc trẻ    Mang thai     Bà bầu    Tình dục    Phòng khám    Tin tức    Cuộc sống 24h    Giúp cơ thể tăng sức đề kháng    Tuần hoàn não    Trẻ phát triển chiều cao     Trái tim khỏe mạnh     Men tiêu hóa trẻ em    Giải độc gan    Bảo vệ gan  Phát triển trí não cho bé    Còi xương  Loãng xương    Xương khớp    Tăng cường trí nhớ     Trẻ biếng ăn Trẻ lười ăn    Trẻ nhác ăn    Trẻ em  ho    Trẻ chậm lớn Vitamin    Chậm lớn    Chậm phát triển Đau đầuChóng mặt Bài thuốc dân gian  Phòng khám đa khoa  Phòng khám nhi  Phòng khám da liễu  Viêm họng  Đau mắt  Dinh dưỡng  Đau lưng   Người cao tuổi    Nitroglycerin     Nifedipin Nefazodon   Nabumeton Nafarilin     Metoprolol    Metoclopramid   Methotrexat    Mesalamin    Medroxy progesteron     Meclophenamat Ung thư