• Điện thoại(+84.4) 22 42 01 68 - 36 28 58 33
  • Emailcontact@davincipharma.com

Khi nào không nên cho trẻ tiêm phòng?

    Tiêm vắc-xin là đưa vào cơ thể một kháng nguyên, kích thích cơ thể sản sinh miễn dịch chủ động để phòng bệnh. Tuy nhiên, cũng có một trường hợp trẻ không nên tiêm phòng. Vậy đó là những trường hợp nào?

     Tiêm vắc-xin là đưa vào cơ thể một kháng nguyên, kích thích cơ thể sản sinh miễn dịch chủ động để phòng bệnh. Tuy nhiên, cũng có một trường hợp trẻ không nên tiêm phòng. Vậy đó là những trường hợp nào?

    Không có loại vắc xin nào an toàn 100%

    Theo GS. TS Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng Viện vệ sinh dịch tễ, không có loại vắc-xin nào tuyệt đối an toàn 100%. Tiêm vắc-xin là đưa vào cơ thể một kháng nguyên, kích thích cơ thể sản sinh miễn dịch chủ động để dự phòng bệnh. Và tùy theo cơ địa từng người có thể xảy ra một số phản ứng sau tiêm vắc-xin. Phản ứng này có thể là nhẹ hay nặng tùy từng trường hợp và tùy loại vắc-xin cũng như thể trạng sức khỏe cơ thể của đứa trẻ.

    Nếu việc tổ chức và thực hành tiêm chủng được thực hiện tốt, tất cả các trường hợp bị mắc bệnh và các trường hợp chống chỉ định hoặc hoãn tiêm được sàng lọc thật tốt, thì số phản ứng sau tiêm chủng sẽ rất thấp. 

    Những phản ứng thông thường sau khi tiêm vắc-xin thường là: sốt nhẹ, sưng, đau. Phản ứng nặng gây tử vong sau tiêm có thể do 4 nguyên nhân: Đó là phản ứng do vắc-xin, sai sót trong tiêm chủng, trùng hợp ngẫu nhiên với bệnh tật có sẵn của trẻ và phản ứng do tiêm.

    Theo thống kê của các chuyên gia nhi khoa thì cứ 1 trong 4 trẻ tiêm vắc-xin sẽ có những biểu hiện phản ứng phụ với thuốc. Những biểu hiện thường gặp có thể là sốt, sưng tấy, sưng phồng, …trên da.

    Khi nào không nên tiêm phòng cho trẻ?

    Mặc dù việc tiêm phòng đôi khi có thể gây ra những phản ứng không mong muốn nhưng vẫn cần được khuyến khích, vì tác dụng quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn có thể gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ.

    Tuy nhiên, theo các chuyên gia cũng có một trường hợp không nên tiêm phòng: đó là những trẻ đang ở trong tình trạng mà việc tiêm phòng có thể gây ra những phản ứng nguy hiểm. Những trường hợp này được coi là "chống chỉ định" của việc tiêm phòng.

    - Không nên tiêm phòng cho trẻ khi trẻ đang sốt, trẻ đang mắc 1 bệnh nhiễm khuẩn cấp tính (viêm phổi, thương hàn, sởi ...), trẻ mới khỏi các bệnh nói trên, còn đang trong thời kỳ hồi sức, trẻ đang bị viêm da mủ, hoặc bệnh chàm ngoài da (eczéma)...

    - Không nên tiêm phòng đối với những trẻ đang mắc một bệnh mãn tính đang tiến triển như lao phổi tiến triển, tràn dịch màng phổi..., nhất là những trẻ đang mắc bệnh thận mãn tính...

    Tùy từng loại có chỉ định khác nhau. Việc thực hiện quy trình tiêm chủng, bảo quản với các loại vắc-xin không khác nhau. Nhưng luôn cần chú ý mỗi loại vắc-xin luôn có một yêu cầu về sức khỏe với trẻ.

    - Tiêm phòng viêm gan B: Trước khi được tiêm chủng, trẻ cần được bác sĩ thăm khám trước. Trẻ chỉ được tiêm vắc-xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi sinh khi đã bú tốt. Đối với những trẻ đẻ non, cân nặng thấp, trẻ bị đẻ khó, mẹ bị sốt trước, sau khi sinh, nước ối bẩn, con bị ngạt, thai già tháng, trẻ dị tật… cần được thăm khám cẩn thận để tránh các trường hợp trùng hợp ngẫu nhiên. Đối với những trẻ đang bị ốm, sốt, mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính thì cần được hoãn tiêm".

    - Tiêm phòng lao: nên tránh cho các trẻ sinh non còn quá yếu, quá thiếu cân; các trẻ đang bị bệnh cấp tính; các trẻ đang bị bệnh ngoài da lan rộng, đang tiến triển.

    - Tiêm phòng Bạch hầu, uốn ván, ho gà: Trong trường hợp trẻ đang mắc bệnh nhiễm khuẩn, sốt cao, rối loạn thần kinh (co giật, viêm não và các bệnh về não)… không nên tiêm.

    - Tiêm phòng sởi: nên tránh cho các trẻ đang bị ung thư máu, các trẻ đang bị suy dinh dưỡng rất trầm trọng, các trẻ đang phải chữa bệnh bằng các loại thuốc corticoid ...

    - Tiêm phòng thương hàn: nên tránh cho các trẻ đang bị bệnh ở thận, đang bị tiểu đường, hoặc đang trong 1 tình trạng có hiện tượng dị ứng trầm trọng ...

    - Tiêm phòng bại liệt: Tuyệt đối không được cho uống vắc-xin phòng bại liệt khi trẻ đang bị sốt, bị nôn, tiêu chảy, đang điều trị thuốc corticoid, mắc bệnh ác tính (u lympho, bạch cầu cấp…) hoặc bị nhiễm HIV.

    - Tiêm phòng viêm não Nhật Bản: Không được tiêm khi trẻ đang sốt cao, mắc bệnh tim, thận, gan, đái tháo đường, đang mắc bệnh ung thư máu và nhất là trẻ đã từng bị dị ứng với vắc-xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản.

    Ngoài những vắc-xin phòng các bệnh trên còn có nhiều loại khác như: thủy đậu, quai bị, cúm, viêm màng não… Tuy nhiên, để tiêm vắc-xin phòng bệnh được an toàn và hiệu quả, tốt nhất trước khi tiêm nên tham khảo ý kiến bác sĩ và hỏi rõ về thời điểm tiêm vắc-xin.

    Lưu ý khi tiêm phòng cho trẻ:

    Trước khi tiêm

    - Không cho trẻ ăn, bú quá no, tuy nhiên cũng không để trẻ đói để tránh tình trạng trẻ bị hạ đường huyết sau khi tiêm; 

    - Vệ sinh thân thể sạch sẽ để hạn chế nhiễm trùng. 

    - Khi tiêm phòng, cần cho trẻ mặc trang phục đơn giản để giúp bác sĩ dễ thao tác trong quá trình khám, không mặc quần áo quá bó chặt, ủ ấm quá nhiều; 

    - Chuẩn bị đủ hồ sơ sức khỏe của bé, đặc biệt là sổ tiêm chủng trước đó; 

    - Trước khi tiêm nên trao đổi với bác sĩ những biểu hiện sức khỏe của trẻ, có bị suy dinh dưỡng, có mắc bệnh cấp tính (như sốt, viêm phổi, viêm phế quản...), tiền sử bệnh tật, dị ứng với thuốc, hóa chất, thức ăn... để giảm đi những phản ứng bất lợi cho trẻ’; 

    - Mũi tiêm trước cùng loại đấy bé có bị dị ứng, mẩn đỏ, sốt không. Nếu có thì trao đổi với bác sĩ để chuyển vắcxin khác cũng có tác dụng tương tự.

    Sau khi tiêm

    - Ngồi lại theo dõi 15-30 phút, xem có dị ứng với thuốc không.

    - Theo dõi khi trẻ về nhà: Theo dõi xem trẻ có sốt không, biểu hiện bên ngoài da, cử chỉ, quấy khóc, bú mẹ có bình thường không, đi ngoài thế nào. Đặc biệt là với những trẻ tiêm lần đầu khi ở 2 tháng tuổi, tiêm mũi đầu tiên và tiêm vắc-xin 5 trong 1.

    - Cha mẹ nên chườm mát nơi tiêm (không chườm nóng), cho trẻ uống nhiều nước, bú mẹ nhiều hơn, mặc đồ thoáng.

    - Trẻ sốt nhẹ sốt 37-38 độ C thì có thể dùng các biện pháp làm mát, hạ nhiệt, thuốc hạ sốt đặt hậu môn. Nếu sốt trên 38 độ thì dùng thuốc hạ sốt, tác dụng nhanh hơn.

    - Phản ứng sau tiêm có nhiều loại: thường gặp, ít gặp, hiếm gặp và rất hiếm gặp. Đa phần các phản ứng sau tiêm đều xảy ra với các loại văc-xin khác nhau. Phản ứng tại chỗ tiêm có thể là sưng, đau, khó chịu, mệt mỏi, có thể sốt nhẹ, phản ứng gần như xảy ra ở các loại văc-xin, phản ứng thông thường. 

    - Nếu trẻ có biểu hiện bất thường sau tiêm, cha mẹ có thể liên hệ với nhân viên tư vấn hoặc cán bộ y tế xã để được tư vấn.  

    - Sau tiêm, trẻ có thể sốt nhưng nếu bình thường thì chỉ sốt một ngày, nhiều lắm là 2 ngày. Nếu trẻ sốt cao hơn 2 ngày thì cha mẹ nên thận trọng, có thể đưa trẻ đến bệnh viện để được cấp cứu và điều trị kịp thời.  

    - Một số biểu hiện nặng sau tiêm chủng: sốt cao trên 39 độ C, co giật, chân tay lạnh, tím tái, khó thở, quấy khóc, không đáp ứng thuốc hạ sốt thông thường, bỏ bú, sưng to, đỏ quanh chỗ tiêm... Khi đó, cha mẹ cần đưa ngay trẻ đến bệnh viện.

    Theo VNmedia